Mục tiêu:
– Mô tả sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2023
– Phân tích một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Toàn bộ 481 nhân viên y tế của bệnh viện, đã làm việc từ 6 tháng trở lên (có thời gian đủ dài để trải nghiệm công việc và đánh giá được mức độ hài lòng) tại 34 khoa, phòng, trung tâm tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương
Sau khi đã loại trừ: Nhân viên nghỉ thai sản, đang nghỉ việc không hưởng lương, đang đi học dài hạn hoặc đi công tác dài ngày, không đồng ý tham gia NC.
Thời gian nghiên cứu: Tiến hành từ tháng 5/2023 – 10/2023.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu định lượng được tiến hành để tìm hiểu mức độ hài lòng của NVYT tại các đơn vị nghiên cứu thông qua phát vấn NVYT bằng bộ công cụ được thiết kế sẵn.
Kết quả:
Nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ hài lòng với công việc của NVYT rất cao 91,1%, trong đó tỷ lệ hài lòng chung chiếm tỷ lệ cao nhất 92,6%; tiếp theo là tỷ lệ hài lòng về lãnh đạo, đồng nghiệp chiếm 91,7%, tỷ lệ hài lòng về công việc, cơ hội học tập, thăng tiến là 91,5%; tỷ lệ NVYT hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi và hài lòng về môi trường làm việc cùng chiếm 91,1%. Cụ thể:
(1)Mức độ hài lòng về môi trường làm việc
Kết quả cho thấy NVYT Bệnh viện hài lòng thấp nhất về các tiểu mục phòng làm việc (91,1%), trang thiết bị (91,5%) và thái độ của người bệnh, người nhà người bệnh (91,9%)… Kết quả nghiên cứu định lượng cũng cho thấy nhóm NVYT từ 35 tuổi trở lên (94,0%) và nhóm NVYT là bác sỹ (94,7%) có tỉ lệ hài lòng cao hơn so với nhừng nhóm khác
(2)Mức độ hài lòng về mối quan hệ lãnh đạo, đồng nghiệp
Kết quả khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên y tế (NVYT) về mối quan hệ lãnh đạo và đồng nghiệp cho thấy tỉ lệ hài lòng rất cao là 91,7%. Kết quả định lượng cho thấy tất cả các tiểu mục thuộc phần hài lòng về lãnh đạo và đồng nghiệp của nhóm có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên (92,3%) cao hơn so với nhóm dưới 5 năm (90,9%).
(3) Mức độ hài lòng về quy chế chi tiêu nội bộ, lương, phúc lợi
Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên y tế về quy chế chi tiêu nội bộ, tiền lương và phúc lợi trong bệnh viện cho thấy tỉ lệ hài lòng là rất cao là 91,1%.
Đa số NVYT cho biết cảm thấy hài lòng về Quy chế chi tiêu nội bộ hiện tại rất rõ ràng, được công khai minh bạch (93,8%). Bệnh viện cũng chú trọng đến các phong trào thể thao, văn nghệ cho NVYT (95,3%), năm nào NVYT cũng được đi tham quan, du lịch (95,8%),… Tuy nhiên, việc phân chia thu nhập tăng thêm còn cào bằng, chưa có chính sách thu hút cũng như khuyến khích cho những nhân viên y tế có nhiều đóng góp và hoàn thành công việc tốt hơn.
(4) Mức độ hài lòng về công việc, cơ hội học tập, thăng tiến
Tỉ lệ hài lòng về công việc, đào tạo, thăng tiến của NVYT là 83,2%, Bệnh viện rất tạo điều kiện cho NVYT đi đào tạo nâng cao chuyên môn đào tạo trong và ngoài nước (94,7%). Kết quả PVS cũng nhấn mạnh việc họ cảm thấy hài lòng khi được bệnh viện tạo điều kiện để được đi đào tạo chuyên môn.
(5) Mức độ hài lòng chung về bệnh viện
Tỉ lệ hài lòng của NVYT về hài lòng chung là cao nhất trong 5 yếu tố (92,6%) cấu thành nên mức độ hài lòng toàn diện. Kết quả nghiên cứu cho thấy NVYT rất tự hào khi được làm việc tại bệnh viện (96,0%), Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương là bệnh viện tuyến cuối về y học cổ truyền của miền Bắc. Vì vậy, bệnh viện là nơi tập trung nhiều bác sĩ giỏi, có chuyên môn sâu được đào tạo bài bản trong và ngoài nước. NVYT luôn tin tưởng vào sự phát triển của bệnh viện (95,8%), cam kết làm việc lâu dài tại bệnh viện (96,8%) và luôn hài lòng với mức độ hoàn thành công việc của mình tại bệnh viện
(6) Hài lòng trong công việc của nhân viên y tế
Kết quả cho thấy tỉ lệ hài lòng công việc của NVYT đạt rất cao 91,1%,
Một số yếu tố ảnh hưởng
(1). Các yếu tố ảnh hưởng tích cực làm tăng sự hài lòng của nhân viên y tế
– Nhóm yếu tố môi trường, sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện, mối quan hệ thân thiện với các đồng nghiệp, sự chia sẻ trong công việc với các đồng nghiệp.
– Tình trạng công việc và bản thân công việc phân công hợp lý, phù hợp.
– Các chính sách, quy định về nhân sự như công tác quy hoạch, phát triển cán bộ công khai, minh bạch và công tác đào tạo được sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện
Ngoài ra, NVYT hài lòng với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện nay của bệnh viện.
(2). Yếu tố ảnh hưởng không tích cực:
– Yếu tố cá nhân: kết quả định lượng chưa tìm thấy mối liên quan (p>0,05), tuy nhiên kết quả nghiên cứu định tính cho thấy nhóm NVYT trẻ tuổi, có hoàn cảnh gia đình khó khăn có ảnh hưởng không tích cực đến sự hài lòng công việc.
– Yếu tố môi trường:
Tiền lương được chi trả cho nhân viên Y tế theo ngạch, bậc quy định và phụ cấp nghề đối với ngành Y hiện nay chưa phù hợp, chưa tương xứng với công sức, cống hiến của NVYT.
Áp lực công việc tại một số khoa có nhiều bệnh nhân nặng như khoa Hồi sức cấp cứu, khoa Kiểm soát và điều trị ung bướu, khoa Ngoại … có ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của NVYT.
Tình trạng thiếu trang thuốc, vật tư tiêu hao sử dụng cho người bệnh cũng làm ảnh hưởng đến mức độ hài lòng đối với công việc của NVYT.
Khuyền nghị:
- Đối với ngành Y tế
Cần nghiên cứu để đưa ra mức phụ cấp nghề phù hợp với nhân viên y tế trong tình hình hiện nay.
(2) Đối với bệnh viện
– Chú trọng phát triển các mũi nhọn về chuyên môn để tăng thu hút bệnh nhân đến khám và điều trị, góp phần tăng đời sống cho cán bộ viên chức.
– Ưu tiên công tác đào tạo để phát triển nguồn nhân lực y tế chất lượng cao.
– Đảm bảo đầy đủ thuốc, trang thiết bị y tế, vật tư tiêu hao phục vụ công tác khám chữa bệnh.
(3) Các khoa/phòng
– Tăng cường các hoạt động công đoàn như tham quan, học tập, thăm hỏi, động viên để tạo dựng mối quan hệ đoàn kết và môi trường làm việc thân thiện cho NVYT.
– Tăng cường sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện đến công việc của NVYT bằng các hoạt động giao tiếp, chia sẻ.
– Phân công, bố trí công việc hợp lý, phù hợp với khả năng và trình độ của từng cá nhân.
ThS.BS. Bùi Thị Phương Thảo, Trưởng phòng Tổ chức Cán bộ