Điều trị bệnh béo phì bằng kết hợp thể châm và nhĩ châm

Xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao, cộng thêm sự thay đổi về cách thức sinh hoạt và hành vi sống bị biến đổi đã làm cho bệnh béo phì trở thành một hiện tượng xã hội phổ biến. Béo phì là một bệnh mạn tính có yếu tố di truyền, do hậu quả của sự rối loạn trao đổi chất và rối loạn chuyển hóa. Nó không những ảnh hưởng đến hình thể đẹp của con người mà nghiêm trọng hơn, nó là yếu tố quan trọng góp phần phát sinh một số bệnh nguy hiểm như: Tăng huyết áp, Đái tháo đường, bệnh tim mạch, gan nhiễm mỡ, viêm và sỏi đường mật…. Béo phì là một bệnh do rối loạn chuyển hóa đưa tới, đó là tình trạng mà năng lượng đưa vào cơ thể lớn hơn năng lượng tiêu hao, với xu hướng ngày càng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.

Dùng phương pháp thể châm kết hợp nhĩ châm trong điều trị béo phì

Dựa trên biện chứng luận trị – béo phì theo YHCT được chia thành 5 loại:

Vị trường thực nhiệt

Triệu chứng lâm sàng: Béo phì, ăn nhiều, chóng đói, thích uống nước mát, tiểu tiện ngắn đỏ, đại tiện bí kết, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền hoạt sác, trong đó phân ra 3 thể nhỏ.

Vị trung uất nhiệt

Triệu chứng: Béo phì, ăn nhiều, chóng đói, thích uống nước mát, mặt hồng nhuận, miệng hôi, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch hoạt.

Phép điều trị: Thanh vị tiết nhiệt.

Trị liệu:

  • Thể châm: Vị du (BL21), Nội đình (ST44), Khúc trì (LI11), Túc tam lý (ST36)
  • Cách châm: Dùng phép hào châm tả pháp, kích thích từ vừa đến mạnh, lưu kim 30 phút, ngày châm một lần hoặc cách ngày châm một lần.
  • Nhĩ châm: Điểm đói, Vị, Tỳ, Thần môn, Giao cảm.
    • Cách châm: Mỗi lần chọn 3 – 4 điểm huyệt trên ở một bên loa vành tai, sau khi sát trùng thì gắn kim nhĩ hoàn rồi cố định lại bằng băng dính, trước các bữa ăn dặn người bệnh tự ấn vào các điểm dán kim từ 5-10 lần, cách 3-5 ngày thay kim nhĩ hoàn một lần sang tai đối diện (cách châm của phương pháp nhĩ châm ở các thể khác dưới đây đều tương đồng như vậy).

Tiểu trường thực nhiệt

Triệu chứng: Béo phì, thích ăn, tâm phiền, tiểu tiện ngắn đỏ, mặt hồng, nhiều mồ hôi, miệng lưỡi nứt khô, đầu lưỡi đỏ, và rêu lưỡi vàng dày, mạch hoạt sác.

Phép điều trị: Thanh tâm đạo xích, dẫn nhiệt hạ hành.

Trị liệu:

  • Thể châm: Tiểu hải (SI8), Khúc trì (LI11), Tiền cốc (SI2), Hạ cự hư (ST39)
    • Cách châm: Dùng phép hào châm tả pháp, kích thích từ vừa đến mạch, lưu kim 30 phút cách ngày châm một lần.
  • Nhĩ châm: Tiểu trường, Tam tiêu, Bàng quang, Tâm, Nội tiết.
    • Cách châm: Giống như phần trên.

Đại trường táo kết

Triệu chứng: Béo phì, đại tiện táo kết, miệng hôi, khô, người nóng, mặt đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hoạt hoặc sác.

Phép điều trị: Thanh nhiệt nhuận tràng thông tiện.

Trị liệu:

  • Thể châm: Khúc trì (LI11), Thượng cự hư (ST37), Nội đình (ST44), Nhị gian (LI2).
    • Cách châm: Dùng phép hào châm tả pháp, kích thích mạnh, lưu kim 30 phút, cách ngày hoặc 1 ngày châm 1 lần.
  • Nhĩ châm: Đại trường, Phế, Vị ,Tiểu trường, Tam tiêu.
    • Cách châm: Như trên.

Tỳ hư thấp trở

Triệu chứng: Béo phì, mệt mỏi, cơ thể và tay chân nặng nề, ăn ít, bụng chướng đầy, tiểu ít, đại tiện nát, 2 chi dưới nề, chất lưỡi nhợt có vết hằn răng, rêu lưỡi trắng dính, mạch hoãn, nhu.

Phép điều trị: Kiện Tỳ lợi thấp.

Trị liệu:

  • Thể châm: Âm lăng tuyền (SP9), Túc tam lý (ST36), Tam âm giao (SP6), Trung quản (CV12), Phong long (ST40).
    • Cách châm: Dùng hào châm phép bình bổ bình tả, có thể gia thêm cứu hoặc ôn châm, lưu kim 3 phút – cách ngày châm một lần.
  • Nhĩ châm: Tỳ, Vị, Bàng quang, Thận, Tam tiêu, Phế, Dưới vỏ não, Giao cảm.
    • Cách châm: Như trên.

Can khí uất trệ

Triệu chứng: Béo phì, ngực bụng trướng đầy, dễ cáu giận, đầu choáng, mắt hoa, kinh nguyệt không đều, đau căng tức ngực, vú, đầy tức bụng dưới, lưỡi rêu trắng mỏng, mạch huyền.

Phép điều trị: Sơ Can giải uất.

Trị liệu:

  • Thể châm: Thái xung (LIV3), Kỳ môn (LIV14), Đản trung (CV17), Chi câu (SJ6), Tam âm giao (ST6).
    • Cách châm: Dùng hào châm phép tả, kích thích mạnh, cách ngày hoặc 1 ngày châm 1 lần, lưu kim 30 phút.
  • Nhĩ châm: Can, Đởm, Thần môn, Dưới vỏ não, Nội tiết, Tử cung.
    • Cách châm: Như trên.

Tỳ thận dương hư

Triệu chứng: Béo phì, mặt sắc trắng, người lạnh, tay chân lạnh, lưng mỏi, lạnh đau, ăn kém,ăn ít, bụng đầy chướng, vô lực, đại tiện nát, nam giới liệt dương, nữ giới khó thụ thai, chất lưỡi đạm bệu, mạch trầm trì.

Phép điều trị: Ôn thận kiện tỳ (ôn bổ tỳ thận).

Trị liệu:

  • Thể châm: Thận du (BL23), Mệnh môn (GV4), Quan nguyên (CV4), Thái khê (KI3), Tỳ du (BL20), Vị du (BL21), Túc tam lý (ST36), Âm lăng tuyền (SP9).
    • Cách châm: Dùng hào châm phép bổ hoặc ôn châm hoặc kết hợp cứu, lưu kim 30 phút mỗi ngày hoặc cách ngày châm 1 lần.
  • Nhĩ châm: Tỳ, Thận, Vị, Bàng quang, Nội tiết, Tụy, Dưới vỏ não, Thần môn.
    • Cách châm: Như trên – kích thích nhẹ.

Âm hư nội nhiệt (Can Thận âm hư)

Triệu chứng: Béo phì, tai ù đầu choáng, lưng đau, gối mỏi, miệng họng khô ráo, tâm phiền ít ngủ, ngũ tâm phiền nhiệt, nam giới di tinh, nữ giới kinh nguyệt ít, chất lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác

Phép điều trị: Tư âm thanh hoả (Tư bổ Can Thận).

Trị liệu:

  • Thể châm: Thái xung (LIV3), Thái khê (KI3), Can du (BL18), Thận du (BL23), Tam âm giao (ST6), Bách hội (GV20).
    • Cách châm: Dùng phép hào châm bổ pháp hoặc bình bổ bình tả, lưu kim 30 phút, ngày châm 1 lần hoặc cách ngày châm 1 lần.
  • Nhĩ châm: Can, Thận, Nội tiết, Tâm, Tam tiêu, Đởm, Bàng quang.
    • Cách châm: Như trên.

ThS.BS. Đào Hữu Minh – Trưởng khoa Khám bệnh