1.Đại cương bệnh theo YHCT:
Tiểu ra máu là hiện tượng khi đi tiểu có lẫn máu tươi hay những cục máu đông trong nước tiểu. Đông y cho rằng nguyên nhân chủ yếu do thận hư, bàng quang thấp nhiệt, viêm nhiễm đường niệu hoặc do sỏi. Khi viên sỏi di chuyển làm niệu quản hoặc niệu đạo bị tổn thương, nước tiểu có màu đỏ lẫn máu. Tiểu ra máu thường kèm theo đau buốt, bí tiểu hoặc tiểu nhiều lần. Bệnh nhân có cảm giác bế tắc khó chịu… Cần xác định nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng để có được bài thuốc chữa chứng đái ra máu phù hợp và hiệu quả nhất.
- Bệnh danh: Thuộc phạm vi chứng ngũ lâm, niệu huyết.
- Các thể bệnh và điều trị
3.1. Thể âm hư hỏa vượng (Đái ra máu do viêm nhiễm mạn tính đường tiết niệu viêm bàng quang mạn, lao thận)
3.1.1.Triệu chứng: gồm các triệu chứng nhiễm trùng mạn tính ở đường tiết niệu kèm theo với nước tiểu ít, đỏ, khát nước, họng khô, chất lưởi đỏ, ít rêu, mạch tế sác.
3.1.2. Nguyên nhân: âm hư hỏa vượng.
3.1.3. Biện chứng luận trị: Do nhiệt ở hạ tiêu, thận và bàng quang bị nhiệt hãm nóng làm cho sự vận hành thuỷ khí của thận mất đi, cho nên tiểu gắt đau, bàng quang với thận là biểu lý cùng chịu ảnh hưởng mất đi chức năng bài tiết, bàng quang bị thấp nhiệt dồn xuống làm cản trở sự bài tiết, thuỷ khí không trơn chảy, tiểu tiện không thuận lợi, do đó sinh ra chứng đau bụng dưới, đái buốt, đái gắt, vì thấp nhiệt uất kết ở bàng quang nên đái ra máu. Mạch tế sác là biểu hiện dương thịnh âm hư.
3.1.4. Pháp trị: Tư âm thanh hoả, lương huyết chỉ huyết.
3.1.5. Phương trị
3.1.5.1. Phương dược
Bài 1.
Sinh địa 12g Kỷ tử 12g Thạch hộc 12g
Cỏ nhọ nồi 12g Sa sâm 12g Rễ cỏ tranh 12g
Mạch môn 12g Trắc bá diệp 12g A giao 8g
Sắc uống ngày 1 thang
Bài 2. Đại bổ âm hoàn gia giảm
Hoàng bá 12 gam Cỏ nhọ nồi 12 gam
Tri mẫu 8 gam Rễ cỏ tranh 12 gam
Thục địa 16 gam Chi tử sao đen 8 gam
Quy bản 12 gam
Sắc uống ngày 1 thang
3.1.5.2. Không dùng thuốc:
Châm cứu: châm bình bổ, bình tả các huyệt: Quan nguyên, Tâm du, Thận du, Tam âm giao……
3.2. Thể tâm hỏa vọng động (Đái ra máu do viêm nhiễm cấp tính đường tiết niệu viêm cầu thận cấp, viêm bàng quang cấp)
3.2.1 Triệu chứng: gồm triệu chứng nhiễm trùng đường tiết niệu, đái ra máu, miệng khát, sốt, mặt đỏ, ngủ ít, hay mê, mạch hồng sác.
3.2.2. Nguyên nhân: Tâm hỏa vọng động
3.2.3. Biện chứng luận trị: Do lao động trí óc quá nhiều làm tâm âm hao tổn. Âm hư thì dương vượng. Tâm hỏa cang thịnh. Do tâm biểu lý với tiểu trường, tâm hỏa di chuyển xuống tiểu trường, hỏa hun đốt âm lạc, nhiệt tích xuống hạ tiêu làm huyết tràn ra ngoài mạch gây đái ra máu.
3.2.4. Pháp trị: thanh tâm hoả, thanh nhiệt giải độc lương huyết chỉ huyết.
3.2.5. Phương trị:
3.2.5.1. Phương dược
Bài 1.
Lá tre 16g Cỏ nhọ nồi 16g Sinh địa 12g
Tam thất 4g Cam thảo đất 12g Kim ngân hoa 16g
Mộc hương 12g
Sắc uống ngày 1 thang
Bài 2: Tiểu kế ẩm tử
Sinh địa 20g Bồ hoàng sao 12g Tiểu kế 12g
Đạm trúc diệp 12g Hoạt thạch 16g Ngẫu tiết 12g
Mộc thông 12g Đương quy 6g Chích cam thảo 6g
Sơn chi 12g
Sắc uống ngày 1 thang
Gia thêm kim ngân, liên kiều, bồ công anh… là những thuốc thanh nhiệt giải độc.
3.2.5.2. Không dùng thuốc:
Châm cứu: châm tả các huyệt Thần môn, Nội quan, Thái xung, Quan nguyên, Tam âm giao.
3.3. Thế huyết ứ (Đái ra máu do sỏi đường tiết niệu)
3.3.1. Triệu chứng: có biểu hiện đái ra máu, các biểu hiện lâm sàng của cơn đau quặn thận do sỏi.
3.3.2. Nguyên nhân:
3.3.3. Biện chứng luận trị:
3.3.4. Pháp trị: hoạt huyết chỉ huyết (khí ứ chỉ huyết).
3.3.5. Phương trị:
3.3.5.1. Phương dược
Bài 1
Cỏ nhọ nồi 16g Ngẫu tiết 16g Đan sâm 12g
Ngưu tất 12g Ích mẫu 12g Uất kim 12g
Huyết dư 12g Chỉ thực 6g Bách thảo xương 4g.
Sắc uống ngày 1 thang
3.3.5.2. Không dùng thuốc:
Có thể phối hợp châm tại huyệt quan nguyên, khí hải, trung cực, thận du, huyết hải, tam âm giao.
3.4. Thể tỳ hư
3.4.1. Triệu chứng: tiểu tiện nhiều lần, có lẫn máu, ăn không ngon, mệt mỏi, sắc mặt vàng, tinh thần buồn bã mệt mỏi, ít nói giọng nhỏ, chán ăn, sắc mặt tái nhợt, váng đầu, ỉa lỏng, lưỡi hồng nhạt, rêu trắng mỏng mạch hư nhược, vô lực.
3.4.2. Nguyên nhân: tỳ hư khí hãm.
3.4.3. Biện chứng luận trị: Ăn uống thất thường, thích các chất béo mỡ, sinh thấp sinh nhiệt, làm tổn thương tỳ vị, trung khí hạ hãm, mất chức năng thống nhiếp huyết, mà sinh bệnh.
3.4.4. Pháp trị: kiện tỳ chỉ huyết (ích khí nhiếp huyết)
3.4.5. Phương trị:
3.4.5.1. Phương dược
Bài 1:
Cỏ nhọ nồi sao 16g Hoài sơn 12g Bạch truật 12g
Đảng sâm 16g Thạch hộc 12g Ngải cứu sao 12g
Thục địa 12g Ngẫu tiết sao12g Trắc bá diệp 12g
Sắc uống ngày 1 thang
Bài 2: Bổ trung ích khí thang gia giảm
Cỏ nhọ nồi sao 16g Hoàng kỳ 12g Bạch truật 12g
Đảng sâm 12g Sài hồ 12g Ngải cứu sao 12g
Xích thạch chi 12g Ngẫu tiết sao12g Đương quy 8g
Thăng ma 8g Trần bì 8g Cam thảo 6g.
Sắc uống ngày 1 thang
3.4.5.2. Không dùng thuốc
Cứu tại các huyệt tỳ du, thận du, quan nguyên, trung cực, túc tam lý, tam âm giao.
- Dự hậu:
– Khi đang phù nề càng phải tuyệt đối ăn nhạt, ngoài ra kiêng hẳn mỳ chính, thịt đông lạnh, xúc xích, thịt xông khói, các sản phẩm chế biến từ sữa
– Giảm thức ăn chứa protein
– Rau xanh và tinh bột: Đối với những loại thực phẩm này, nên sử dụng vừa đủ, sử dụng những loại tốt cho bệnh, không nên xử dụng những loại rau xanh, quả chua có chứa nhiều vitamin C, nên ăn khoai lang, miến, mì, gạo… và không nên ăn chanh, khế, cà chua…
BS. Nguyễn Đình Tập – Khoa Thận tiết niệu & Nam học