I. Khái niệm:
Bát mạch kỳ kinh gồm: mạch đốc, nhâm, xung, đới, âm duy, dương duy, âm kiểu, dương kiểu. Chúng có cùng đặc điểm là: không giống với 12 kinh mạch chính, không thuộc vào tạng phủ, không có quản hệ biểu lý; Nhưng chúng với phủ kỳ hằng (não, tử cung) có quan hệ mật thiết. Chức năng sinh lý cơ bản của bát mạch kỳ kinh là điều tiết, vận hành khí huyết đối với 12 kinh mạch chính. Trên lâm sàng các ứng dụng của bát mạch kỳ kinh được vận dụng trên hai nghĩa; Nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Trên phạm vi nghĩa rộng thì thường được vận dụng bằng cách sử dụng huyệt trên hai mạch nhâm, đốc và các huyệt giao hội của sáu mạch còn lại với 12 kinh mạch chính. Nhưng nói chung các huyệt trên hai mạch nhâm đốc thường được sử dụng rộng dãi hơn cả; Các huyệt trên mạch đốc chủ yếu dùng điều trị các bệnh của não và tủy sống; Các huyệt trên mạch nhâm chủ yếu được dùng trong điều trị các chứng về đới hạ, thai sản, kinh nguyệt. Các huyệt trên phần đầu mặt của mạch đốc như: Thủy câu, bách hội, phong phủ, á môn có tác dụng tức phong, tỉnh thần, khai khiếu, mở bế; Chủ yếu dùng trong điều trị các chứng thực. Các huyệt ở vùng bụng của mạch nhâm như: Khí hải, quan nguyên, thần khuyết… có tác dụng bổ ích trung khí, hồi dương cứu thoát; Chủ yếu dùng trong điều trị các chứng hư.
Trên nghĩa hẹp việc vận dụng bát mạch kỳ kinh chủ yếu được thể hiện trên việc sử dụng cụ thể các giao hội huyệt của bát mạch ví như: huyệt công tôn thông xung mạch, huyệt nội quan thông âm duy; Hai huyệt này phối hợp với nhau có thể dùng để điều trị các bệnh về tâm, ngực, vị (tâm thống, tâm quý, xung môn khí nghịch, vị thống nôn mửa, tiêu hóa không tốt). Ngoài ra khi phối hợp hai huyệt này còn có thể dùng điều trị các chứng bệnh của kinh nguyệt không đều hoặc thống kinh. Huyệt hậu khê thông đốc mạch, huyệt thân mạch thông dương kiểu; khi hai huyệt này phối hợp sử dụng thì có thể điều trị các chứng bệnh về mắt, tai, cổ gáy…(đau mắt đỏ, giảm thị lực, cổ gáy đau cứng, đau vai, tai ù). Huyệt lâm khấp thông đới mạch, huyệt ngoại quan thông dương duy; Khi hai huyệt này phối hợp trong điều trị có tác dụng trong một số chứng bệnh như: Đau nửa đầu, hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đau tức, đới hạ kéo dài… huyệt liệt khuyết thông nhâm mạch, huyệt chiếu hải thông âm kiểu hai huyệt này dùng phối hợp có thể điều trị các bệnh về phế, hầu họng như: Hen suyễn, hầu họng sưng đau, thận hư răng đau, sau đẻ rau thai không bong…
II. Ứng dụng điều trị trên lâm sàng
2.1 Các bệnh cấp tính:
2.1.1 Sốt cao hôn mê
Huyệt: Thủy câu, đại trùy, bách hội, phối hợp với ấn đường, dũng tuyền, 12 huyệt tỉnh
Cách châm: Dùng phép châm tả; 12 huyệt tỉnh dùng kim tam lăng chích nặn máu
Tác dụng: Tỉnh não thanh thần, khai khiếu tiết nhiệt.
2.1.2 Trúng phong chứng bế
Huyệt: Nhân trung, bách hội phối hợp với hợp cốc, thái xung
Cách châm: Dùng phép châm tả
Tác dụng: Khai khiếu tỉnh não, tức phong mở bế
2.1.3 Trúng phong chứng thoát
Huyệt: Quan nguyên, khí hải, thần khuyết
Cách châm: Dùng phép cứu, thần khuyết cứu cách muối
Tác dụng: Hồi dương cứu thoát
2.1.4 Trúng phong thất ngôn
Huyệt: Á môn, liêm tuyền, thiên đột phối hợp với thông lý
Cách châm: châm bình bổ bình tả
Tác dụng: Định tâm ích trí, khai khiếu phát âm
2.1.5 Di chứng trúng phong nuốt khó, nuốt nghẹn
Huyệt: Liêm tuyền, thiên đột, đản trung phối hợp với hợp cốc, thái xung
Cách châm: Châm bình bổ bình tả
Tác dụng: Lợi hầu giáng nghịch
2 Bệnh của hệ thống tim mạch
2.2.1Cơn đau thắt ngực
Huyệt: Nội quan, công tôn phối hợp với tâm du, khích môn
Cách châm: Dùng phép châm tả
Tác dụng: Hoạt huyết tán ứ, cường tim thông mạch
2.2.2 Tăng huyết áp
Huyệt: Nội quan, chiếu hải, bách hội phối hợp với phong trì, thái xung
Cách châm: Dùng phép châm tả
Tác dụng: Bình can tiềm dương, tức phong an thần
2.3 Bệnh của hệ tiêu hóa
2.3.1 Sa dạ dày
Huyệt: Trung quản, khí hải phối hợp với túc tam lý, thủy đột, hoạt nhục môn, lương môn
Cách châm: Châm bình bổ bình tả kết hợp với cứu
Tác dụng: Bổ trung ích khí thăng đề
2.3.2 Đau dạ dày
Huyệt: Trung quản, nội quan, công tôn phối hợp với vị du, túc tam lý
Cách châm: Châm bình bổ bình tả
Tác dụng: Kiện tỳ hòa vị, ôn trung tán hàn, lý khí chỉ thống
2.3.3 Nấc
Huyệt: Nội quan, công tôn, đản trung, trung quản phối hợp với thái xung, túc tam lý
Cách châm: Dùng phép châm tả kết hợp cứu
Tác dụng: Khoan hung lợi cách, hòa vị giáng nghịch
2.4 Bệnh của hệ sinh dục tiết niệu
2.4.1 Di niệu
Huyệt: Trung cực, khí hải phối hợp với tam âm giao, thận du, bàng quang du
Cách châm: Dùng phép châm bổ kết hợp cứu
2.4.2 Bí đái
Huyệt: Trung cực, khí hải phối hợp với âm lăng tuyền, ủy dương, bàng quang du, hành gian
Cách châm: Dùng phép châm tả
Tác dụng: Thông điều thủy đạo, thư lợi bàng quang, hành khí lợi thủy
2.4.3. Kinh nguyệt không đều
Huyệt: Khí hải, trung cực, công tôn phối hợp với tam âm giao
Với kinh đến sớm gia thêm: Huyết hải, địa cơ, hành gian
Với chậm kinh gia thêm: Thiên khu, quy lai
Với rối loạn kỳ kinh gia thêm: Thận du, tỳ du, can du
Với bế kinh gia thêm: Thủy đạo, quy lai, thủy tuyền, huyết hải
Với thống kinh gia thêm: Kỳ môn, địa cơ, thứ liêu
ThS.BS. Đào Hữu Minh – Trưởng khoa Khám bệnh