- ĐẠI CƯƠNG:
Viêm bàng quang là một hội chứng bao gồm những bệnh lý có biểu hiện viêm niêm mạc bàng quang do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tùy theo diễn biến bệnh, người ta phân chia làm 2 loại: Viêm bàng quang cấp và viêm bàng quang mạn tính.
Viêm bàng quang cấp và viêm bàng quang mạn tính thuộc phạm vi chứng lâm của Y học cổ truyền. Lâm là tiểu tiện khó, mót đi tiểu và không đi được, tiểu tiện buốt, rắt, nhiều lần, bụng dưới căng đau (thuộc thực chứng, khi chuyển sang hư chứng thì không còn đau buốt). Chứng lâm được phân chia làm 6 loại: Thạch lâm, cao lâm, khí lâm, huyết lâm và lao lâm.
- BỆNH DANH:
Viêm bàng quang mạn tính thuộc phạm vi chứng lâm của Y học cổ truyền.
- THỂ BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ:
3.1 Triệu chứng: Đau mỏi vùng thắt lưng, người mệt mỏi, chóng mặt, ù tai, tiểu tiện nhiều lần, đái buốt, đái rắt không nặng lắm, lúc bí, lúc ngừng, bụng dưới chướng, khó chịu hoặc hơi tức, nước tiểu vàng, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, chất lưỡi đỏ nhạt, mạch tế sác.
3.2 Nguyên nhân:
– Thấp nhiệt uất kết
– Mệt mỏi, thể lực yếu, người cao tuổi
3.3 Biện chứng luận trị:
– Do hạ tiêu thấp nhiệt ứ trệ, thấp nhiệt nung nấu ở bàng quang rồi truyền vào thận.
– Do ăn uống không điều độ, uống rượu quá mức hoặc ăn đồ béo ngọt cay nóng quá độ làm tạng tỳ mất kiện vận, ấp ủ sinh nhiệt dồn xuống hạ tiêu.
Thấp nhiệt uất kết ở bàng quang khiến bàng quang khí hóa không lợi, dẫn đến tiểu tiện khó, đau bụng dưới, tiểu tiện buốt rắt, đó là nhiệt lâm. Nếu thấp nhiệt uất trệ lâu ngày, nung nấu ở đường tiết niệu kết thành sỏi gọi là thạch lâm. Nếu thấp nhiệt tổn thương đến kinh mạch, bức huyết vong hành, gây đái máu gọi là huyết lâm.
– Mệt mỏi, thể lực yếu, người cao tuổi làm thận khí hư suy hoặc do bệnh lâm lâu ngày không khỏi, thấp nhiệt hao tổn chính khí. Thận hư thì khí trong thận hãm xuống gây nên bệnh lâm. Thận hư dẫn tới bàng quang khí hóa không lợi mà gây thành bệnh lâm.
– Thận hư cảm nhiễm tà khí thấp nhiệt cũng gây ra chứng lâm
3.4 Pháp trị: Tư dưỡng thận âm, thanh nhiệt trừ thấp (tư âm thanh nhiệt trừ thấp)
3.4.1 Phương trị:
Phương dược:
* Bài 1: Lục vị tri bá
Thục địa 12 Đan bì 8
Hoài sơn 12 Tri mẫu 8
Trạch tả 10 Hoàng bá 12
Sơn thù 8 Phục linh 12
– Nếu dung tích bàng quang giãn, kèm theo đái són, tiểu tiện nhiều lần, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, thêm các thuốc bổ khí: Đảng sâm 16, Hoàng kỳ 12, Bạch truật 12.
– Nếu đau lưng, mỏi lưng, lạnh chân tay, triệu chứng thiên về hư hàn thì bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, thêm các thuốc ôn thận trợ dương như Thỏ ty tử 12, Ba kích 12, Phụ tử chế 9, Nhục quế 4, hoặc dùng bài Thận khí hoàn hoặc bài Tế sinh thận khí hoàn).
* Bài 2: Ngân kiều thạch hộc thang (bài Lục vị địa hoàng thang gia Kim ngân 12, Liên kiều 12, Thạch hộc 12).
3.4.2 Không dùng thuốc:
Châm cứu: bổ các huyệt Thận du, bàng quang du, trung cực, quan nguyên, tam âm giao.
Nếu thận dương hư thì cứu các huyệt: Quan nguyên, khí hải, trung cực, mệnh môn, thận du, tam âm giao.
- DƯ HẬU:
– Vệ sinh thân thể, đặc biệt là cơ quan sinh dục – tiết niệu dưới.
– Chế độ ăn uống, đủ nước, hạn chế chất kích thích.
– Điều trị sớm các bệnh lý gây tắc nghẽn đường tiết niệu: Sỏi tiết niệu, u niệu đạo – u tuyến tiền liệt,..
– Quan hệ tình dục lành mạnh, sử dụng các biện pháp bảo vệ – tránh thai,…
BS. Nguyễn Đình Tập – KHoa Thận Tiết Niệu và Nam học