KHOA NGOẠI

Thành lập: Năm 1960

Liên hệ:

Địa chỉ:  Khoa – Tầng 4 Nhà số 4 – Bệnh viện YHCT TW.

Phòng khám chuyên khoa Ngoại – Phòng 117 tầng 1 Khoa Khám Bệnh – Bệnh viện YHCT TW

Điện thoại:      Cố định: 02439436730

Di động: 0912.596528 (Tư vấn bệnh lý trĩ)

  1. Cơ sở hạ tầng

– Đơn vị nhà mổ: Khu phẫu thuật gồm 4 phòng mổ với trang thiết bị hiện đại, 03 dàn nội soi phẫu thuật, 1 dàn nội soi bàng quang ống mềm sử dụng công nghệ dải băng tần hẹp NBI phát hiện sớm ung thư bàng quang. 1 hệ thống dao mổ Siêu âm – hàn mạch.

– Khu điều trị nội trú: 45 giường bệnh.

  1. Tổ chức nhân sự

3.1. Lãnh đạo đương nhiệm

Trưởng Khoa: Tiến sĩ. Bác sĩ Hà Mạnh Cường

Phó trưởng Khoa: – Thạc sĩ. Bác sĩ Trần Quang Hưng

– BSCKII. Mai Đức Thăng

Điều Dưỡng Trưởng: Cử nhân Lê Hồng Châu

3.2. Lãnh đạo tiền nhiệm

– Trưởng Khoa:

Bác sĩ Đinh Văn Lực (1960-1961, 1969-1990)

Bác sĩ Nguyễn Mạnh Phát (TK 1962-1966, PK 1966-1969)

Bác sĩ Ngô Quang Linh (1990-2003)

Bác sĩ CK II Hoàng Đình Lân (2003-2013)

Tiến sĩ. Bác sĩ Lê Mạnh Cường (04/2013-11/2017)

Tiến sĩ. Bác sĩ Hà Mạnh Cường (12/2017 đến nay)

– Phó Trưởng Khoa:

Bác sĩ Lê Dục (1977-1978).

Bác sĩ Nguyễn Văn Tuyến (1979-1987).

Bác sĩ Hồ Thị Kim (1988-2001).

PGS. TS Phạm Văn Trịnh (1997-2008).

Tiến sĩ. Bác sĩ Lê Mạnh Cường (2004-2013).

Tiến sĩ. Bác sĩ Hà Mạnh Cường (2011-11/2017).

Bác sĩ CKI Nguyễn Đăng Đức (2012-2016).

Thạc sĩ. Bác sĩ Phùng Thị Phương Lan (03/2019-05/2019).

Thạc sĩ. Bác sĩ Trần Quang Hưng (09/2019 đến nay).

BSCKII. Mai Đức Thăng (2020 – nay)

3.3.  Nhân sự

Tổng số 21 cán bộ nhân viên + 1 cán bộ Khoa YHCT Trường Đại học Y Hà nội.

08 Bác sĩ (02 Tiến sĩ, 01 Bác sĩ CK II, 03 Thạc sĩ, 01 Bác sĩ CK I, 01 Bác sĩ). Được đào tạo hai chuyên ngành Y học hiện đại (Ngoại khoa hoặc gây mê hồi sức) và Y học cổ truyền.

12 Điều dưỡng (05 Điều dưỡng đại học, 07 Điều dưỡng cao đẳng).

02 Y công.

  1. Thế mạnh của Khoa

* Sử dụng trang thiết bị hiện đại, tiên tiến:

– Chuyên khoa tiết niệu: Hệ thống chẩn đoán, điều trị bệnh lý tiết niệu.

+ Soi bàng quang ống cứng, ống mềm phát hiện ung thư bàng quang sớm bằng ánh sáng dải băng tần hẹp NBI.

+ Tán sỏi niệu quản, bể thận bằng nội soi ống cứng, ống mềm sử dụng nguồn Laser công suất lớn.

+ Tán sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ.

Cắt đốt tuyến tiền liệt bằng nội soi lưỡng cực, bốc hơi bằng Laser …

– Chuyên khoa hậu môn trực tràng:

+ Phẫu thuật cắt trĩ bằng phương pháp Khâu triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn siêu âm Doppler – THD (Transanal Haemorrhoidal Dearterialisation), phẫu thuật Longo, phẫu thuật Milligan Morgan, phẫu thuật Ferguson, phẫu thuật sử dụng dòng điện cao tần – HCPT, hệ thống dao mổ Siêu âm – hàn mạch tiên tiến, hiện đại …

+ Chẩn đoán và điều trị bệnh lý sàn chậu: Đo áp lực hậu môn bằng máy ISOLAP. Điều trị bệnh lý táo bón bằng máy kích điện giao thoa, rối loạn chức năng đại tiện bằng kích điện sàn chậu …

Phẫu thuật THD điều trị bệnh trĩ

 

Đo áp lực hậu môn (Đức)

* Luôn cập nhật các kỹ thuật mới, ít xâm lấn, Ít đau sau mổ, tiên tiến của thế giới, mang lại hiệu quả cao: Là một trong những cơ sở đầu tiên áp dụng mổ trĩ bằng phương pháp khâu triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn của Siêu âm Doppler – THD.

* Kết hợp nhuần nhuyễn giữa Y học hiện đại với Y học cổ truyền là thế mạnh của Khoa ngoại, nhằm phát huy thế mạnh của cả 2 nền y học, mang lại hiệu quả cao, khỏi bệnh, tránh tái phát.

– Bệnh lý trĩ: Dùng thuốc Y học cổ truyền kết hợp sau phẫu thuật, ít đau sau mổ, mau lành vết thương. Châm tê giảm đau, dự phòng bí tiểu sau mổ.

– Bệnh lý áp xe, rò hậu môn: Dùng cao mỏ quạ sau phẫu thuật, khỏi bệnh triệt để, tránh tái phát.

– Bệnh lý sỏi tiết niệu: Tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser ống cứng, ống mềm, tán  sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ. Kết hợp uống thuốc Y học cổ truyền sau phẫu thuật (Thuốc thạch kim thông thạch lâm) có tác dụng làm sạch sỏi sau tán, tránh tái phát sỏi.

– Bệnh lý chấn thương chỉnh hình: Sau mổ kết hợp xương, nội soi tái tạo dây chằng chéo khớp gối … dùng thuốc Y học cổ truyền có tác dụng giảm đau, giảm phù nề nhanh sau mổ, thúc đẩy quá trình liền xương nhanh.

* Kết hợp với các chuyên gia đầu ngành về phẫu thuật tiêu hóa, tiết niệu, chấn thương chỉnh hình của các Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Đại học Y Hà nội …

  1. Chức năng nhiệm vụ

Thực hiện 8 chức năng nhiệm vụ của bệnh viện trong đó chủ yếu là các nhiệm vụ sau:

5.1. Công tác khám chữa bệnh

Số bệnh nhân trung bình 1600-1800 bệnh nhân/năm.

– Trang thiết bị, hệ thống phẫu thuật nội soi tiêu hóa, tiết niệu tiên tiến, cập nhật, hiện đại. Liên tục triển khai, cập nhật áp dụng các kỹ thuật mới.

– Kết hợp hiệu quả giữa Y học cổ truyền với Y học hiện đại trong điều trị bệnh.

– Kết hợp với các chuyên gia đầu ngành về phẫu thuật tiêu hóa, tiết niệu, chấn thương chỉnh hình của các Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Đại học Y Hà nội, Bệnh viện Quân y 103 …

– Triển khai hiệu quả các kỹ thuật mũi nhọn trong điều trị các bệnh lý chuyên khoa.

5.2. Công tác đào tạo

* Đào tạo cho học viên trong nước:

– Đào tạo kèm cặp chuyên sâu cho bác sĩ, điều dưỡng  về bệnh lý hậu môn trực tràng.

– Đào tạo học viên chuyên khoa định hướng chuyên ngành Y học cổ truyền của Bệnh viện.

– Đào tạo cho học viên chuyên ngành y học cổ truyền của Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam.

– Kết hợp hiệu quả với Khoa YHCT của Trường Đại học Y Hà nội trong việc đào tạo các đối tượng sinh viên Đại học, sau đại học (Bác sĩ chuyên khoa I, Chuyên khoa II, Cao học, Nghiên cứu sinh).

* Đào to cho học viên nước ngoài:

– Tham gia đào tạo cho học viên nước ngoài đi thực tế tại Việt Nam như: Mỹ, Australia, Hà Lan, Nhật Bản, Philippines …

– Là một trong những cơ sở tại Việt Nam được đào tạo và cấp chứng chỉ phẫu thuật trĩ bằng phương pháp khâu triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn siêu âm Doppler (THD – Transanal Haemorrhoidal Dearterialisation) cho học viên nước ngoài.

5.3. Công tác nghiên cứu khoa học

– Hàng năm khoa tiến hành nghiên cứu 1-2 đề tài cấp cơ sở.

– Đến nay Khoa ngoại đã thực hiện gần 100 đề tài nghiên cứu Khoa học ở các cấp. Nghiên cứu ứng dụng kết hợp giữa Y học hiện đại và Y học cổ truyền trong lĩnh vực ngoại khoa. Trong đó nhiều đề tài được đánh giá có tính khoa học, tính ứng dụng thực tiễn cao như: Điều trị bệnh lý áp xe, rò hậu môn bằng cao mỏ quạ sau mổ, dùng bài thuốc “Thạch kim thông Thạch lâm” sau tán sỏi có tác dụng làm sạch sỏi, tránh tái phát sỏi …

– Kết hợp tốt với Khoa YHCT Trường Đại học Y Hà nội tiến hành đề tài nghiên cứu Khoa học. Nhiều đề tài tốt nghiệp của bác sĩ YHCT, bác sĩ nội trú, sau đại học được tiến hành tại Khoa Ngoại.

– Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã được giải cao tại các cuộc thi, hội thao kỹ thuật.

+ Năm 1985: Đề tài “Châm tê mổ trĩ” đạt huy chương vàng tại Hội thao kỹ thuật tuổi trẻ liên Viện.

+ Năm 1987: Đề tài “Châm tê chữa bí đái” đạt giải 3 Hội thao kỹ thuật tuổi trẻ.

+ Năm 1989: Đề tài “Châm tê trong phẫu thuật bướu cổ” đạt giải 3 Hội thao kỹ thuật tuổi trẻ.

+ Năm 2012: Đề tài “Kết hợp thuốc YHCT với phẫu thuật khâu triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler trong điều trị bệnh trĩ” được Bộ y tế vinh danh tặng bằng khen.

+ Năm 2013: Đề tài “Đánh giá tác dụng giảm đau và dự phòng bí đái của điện châm trên bệnh nhân sau mổ trĩ bằng phương pháp khâu triệt mạch”:

– Được tặng bằng khen của Bộ y tế: Kíp kỹ thuật đạt giải nhất “Hội thao kỹ thuật sáng tạo tuổi trẻ ngành y tế khu vực Hà nội lần thứ XXV” tháng 3 năm 2013.

– Đạt bằng khen về thành tích “Đã có công trình, đề tài, sáng kiến sản phẩm sáng tạo tiêu biểu toàn quốc lần thứ 6 năm 2013”, tháng 10 năm 2013 tại Thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.

+ Năm 2014: Đề tài “Đánh giá tác dụng giảm đau và dự phòng bí đái của điện châm trên bệnh nhân sau mổ trĩ”

Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận Hai Bà Trưng tặng giấy khen “Đã có sáng kiến, sáng tạo, giải pháp công nghệ hữu ích, đề tài nghiên cứu khoa học trong lao động sản xuất” ngày 22 tháng 07 năm 2014.

5.4. Công tác chỉ đạo tuyến

Tham gia công tác chuyển giao gói kỹ thuật phẫu thuật trĩ tại khoa ngoại Bệnh viện YHCT các tỉnh như: Yên Bái, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Giang, Điện Biên, Gia Lai …

5.5. Kinh tế trong y tế

Tiếp tục triển khai nhiều loại hình phẫu thuật, tham gia tư vấn cho Ban giá Bệnh viện và Ban lãnh đạo nghị định 43 về giá của các loại thủ thuật, phẫu thuật tại Khoa và Bệnh viện.

5.6. Công tác đảng, công đoàn, thi đua, văn thể mỹ

– Hàng năm Chi bộ Ngoại phụ luôn đạt danh hiệu Chi bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

– Triển khai tốt công tác phát triển đảng viên.

– Tích cực tham gia giải bóng đá phong trào, giải cầu lông, giải chạy …

5.7. Công tác hợp tác quốc tế

Khoa luôn giữ các mối quan hệ với các Bệnh viện các nước Trung quốc, Italia, Ba lan, Mỹ … Mời các chuyên gia nước ngoài đến Bệnh viện trao đổi khoa học, cử Bác sĩ của Khoa đi học tập tại các nước Bạn.

  1. Khen thưởng – Danh hiệu

– Khoa liên tục được Bệnh viện công nhận là tập thể Lao động xuất sắc hàng năm.

– Danh hiệu Nhà giáo ưu tú: PGS. TS Phạm Văn Trịnh.

– Danh hiệu Thầy thuốc ưu tú: Bác sĩ CKII Hoàng Đình Lân, TS. Bs Lê Mạnh Cường.

– Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp ngành: TS. BS Lê Mạnh Cường (2011).

– Danh hiệu Bác sĩ Cao cấp: TS. BS Lê Mạnh Cường (2017)